Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025

Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, mang theo nhiều thay đổi quan trọng. Dưới đây là một số điểm mới nổi bật:

1. Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt

 Ngưỡng thanh toán: Các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản, thẻ, ví điện tử) mới được khấu trừ thuế đầu vào. Đây là mức giảm đáng kể so với quy định cũ (20 triệu đồng).

 Giao dịch nhiều lần: Nếu mua nhiều lần trong cùng một ngày từ một nhà cung cấp có tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, cũng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Ngoại lệ: Một số trường hợp đặc thù như thanh toán bù trừ công nợ, ủy quyền qua bên thứ ba, hoặc trả chậm vẫn được khấu trừ nếu có hợp đồng và chứng từ phù hợp.

2. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế

Loại bỏ một số đối tượng: Một số hàng hóa như phân bón, máy móc nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, dịch vụ lưu ký chứng khoán không còn thuộc diện không chịu thuế.

 Bổ sung đối tượng mới: Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh được bổ sung vào danh mục không chịu thuế.

Sản phẩm xuất khẩu: Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến chỉ được áp dụng không chịu thuế nếu thuộc Danh mục do Chính phủ quy định.

3. Quy định chi tiết về giá tính thuế

Nghị định bổ sung nhiều quy định chi tiết về giá tính thuế cho các trường hợp cụ thể:

 Hàng hóa dùng để khuyến mại: Giá tính thuế không bao gồm giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng trong các chương trình khuyến mại, may rủi, hoặc chương trình khách hàng thường xuyên.

Hoạt động đại lý, môi giới: Giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được chưa bao gồm thuế GTGT, trừ một số trường hợp đặc biệt như đại lý bán bảo hiểm, vé số, dịch vụ viễn thông.

 Dịch vụ viễn thông quốc tế và dịch vụ do tổ chức nước ngoài cung cấp: Có quy định riêng về giá tính thuế.

4. Thay đổi về hoàn thuế GTGT

Điều kiện hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế theo tháng hoặc quý.

 Ngoại lệ không được hoàn thuế: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác (trừ nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu) không được hoàn thuế.

5. Làm rõ thời điểm xác định thuế GTGT

 Dịch vụ viễn thông: Thời điểm xác định thuế được chia thành 3 trường hợp, bao gồm thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu (chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối) hoặc theo kỳ quy ước.

6. Mở rộng đối tượng nộp thuế

Tổ chức, cá nhân nước ngoài: Bao gồm nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng số cho tổ chức, cá nhân tại Việt nay. Tổ chức quản lý nền tảng số nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế.

7. Bãi bỏ các nghị định cũ

Nghị định 181/2025/NĐ-CP thay thế toàn bộ Nghị định 209/2013/NĐ-CP và Nghị định 49/2022/NĐ-CP, có hiệu lực ngay từ ngày 01/7/2025 mà không có thời gian chuyển tiếp cho một số quy định quan trọng.

III. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 có hiệu lực thi hành từ 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.

Dưới đây là tổng hợp những điểm mới đáng chú ý của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2025)

1. Mở rộng phạm vi người nộp thuế

 Doanh nghiệp nước ngoài: Bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, nền tảng số không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam đều phải nộp thuế. Thu nhập chịu thuế được xác định theo nguồn gốc phát sinh, không phụ thuộc vào địa điểm kinh doanh.

 Cơ sở thường trú: Bổ sung khái niệm "nền tảng thương mại điện tử, nền tảng công nghệ số" thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được coi là cơ sở thường trú.

2. Bổ sung đối tượng được miễn thuế

Tín chỉ carbon và trái phiếu xanh: Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ carbon lần đầu sau phát hành; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh và chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau phát hành được miễn thuế.

3. Ưu đãi thuế suất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)

 Thuế suất ưu đãi:

15% cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng.

17% cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 3 tỷ đến 50 tỷ đồng.

Điều kiện: Không áp dụng cho doanh nghiệp là công ty con hoặc có quan hệ liên kết nếu doanh nghiệp liên kết không đáp ứng điều kiện ưu đãi.

4. Thay đổi thời gian miễn thuế

Giảm thời gian miễn thuế: Thu nhập từ bán sản phẩm công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam hoặc sản phẩm sản xuất thử nghiệm chỉ được miễn thuế tối đa 3 năm (thay vì 5 năm như trước đây).

5. Quy định mới về bù trừ lỗ

 Linh hoạt trong bù trừ lỗ: Doanh nghiệp được tự chọn bù trừ lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động khác (trừ hoạt động đang hưởng ưu đãi thuế). Thu nhập sau bù trừ áp dụng thuế suất của hoạt động còn thu nhập.

Ngoại lệ: Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản phải kê khai riêng, không được bù trừ lỗ với hoạt động khác.

6. Bổ sung các khoản chi được trừ

Chi phí mới được trừ: Bao gồm:

 Chi cho người được biệt phái tham gia quản trị tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh.

Chi giảm phát thải khí nhà kính, trung hòa carbon.

Đóng góp vào các quỹ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Thuế GTGT đầu vào không được hoàn: Phần thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết nhưng không thuộc diện hoàn thuế được tính vào chi phí được trừ (không được khấu trừ tiếp) 

7. Mở rộng lĩnh vực ưu đãi thuế

Bổ sung ngành nghề ưu đãi: Bao gồm:

Doanh nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.

Đầu tư vào cơ sở hỗ trợ DNVVN (ươm tạo, kỹ thuật, không gian làm việc chung). Hoạt động báo chí (quảng cáo trên báo).

8. Thay đổi về miễn, giảm thuế

Thời gian miễn, giảm thuế:

Miễn thuế tối đa 4 năm và giảm 50% thuế phải nộp tối đa 9 năm tiếp theo cho dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên.

Đối với dự án đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể kéo dài thời gian miễn, giảm thuế tối đa 1,5 lần.

9. Quy định về kỳ tính thuế

Linh hoạt lựa chọn: Doanh nghiệp được chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính (nếu chọn năm tài chính phải thông báo với cơ quan thuế).

10. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Trích lập quỹ: Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, với điều kiện sử dụng quỹ đúng mục đích trong vòng 5 năm. 

Khuyến nghị cho doanh nghiệp:

Rà soát lại cơ cấu thu nhập và chi phí để tận dụng các ưu đãi mới.

Cập nhật hệ thống kế toán để đáp ứng quy định về bù trừ lỗ và khoản chi được trừ.

Chuẩn bị hồ sơ cho các thủ tục miễn, giảm thuế hoặc trích lập quỹ khoa học công nghệ.

Trung tâm VH,TT&TT (nguồn Thuế cơ sở 14 thành phố Hải Phòng)

Xã Nam Sách
QR Code
Tin liên quan
1 2 
image advertisement
image advertisement
Tin mới
Thư viện ảnh
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0